Ứng dụng của CBCT trong lâm sàng nha khoa – Part 4

Chúng ta cùng tiếp tục theo dõi phần 4 của chuỗi bài: Ứng dụng của CBCT trong lâm sàng Nha khoa. Trong bài viết này sẽ đề cập đến việc ứng dụng CBCT cho: Khảo sát Nội nha, Khảo sát đường thở.

. Nội Nha

Phim CBCT chụp nội nha cần FOV nhỏ và Voxel để đem lại độ phân giải tốt nhất

Một thiết bị CBCT được ưa thích là thiết bị cho phép chụp với FOV nhỏ cùng với kích thước voxel nhỏ; và kết quả là giúp cho hình ảnh khảo sát với độ phân giải cao cho phép đánh giá tình trạng bệnh và mối liên hệ cấu trúc giải phẫu liền kề. Viện hàn lâm về hình ảnh trong miệng và hàm mặt kết hợp với hiệp hội Nội nha Hoa kỳ, đã xuất bản một bài báo vào năm 2015 về việc sử dụng CBCT trong nội nha. Trong bài báo đề cập rằng phim chụp trong miệng nên được xem xét là hình ảnh đầu tiên cần có đối với bệnh nhân nội nha. Việc chụp CBCT không nên thực hiện trong chẩn đoán thông thường hoặc cho mục đích sàng lọc trong trường hợp không có dấu hiệu của nội nha.

Việc sử dụng với FOV nhỏ của CBCT trong nội nha bao gồm việc đánh giá sự phức tạp của ống tuỷ hay các ống tuỷ phụ, những giới hạn của răng-ổ răng hoặc các sang thương chân răng, hoặc sự hiện diện của tổn thương nội tiêu. Những chỉ định sau điều trị bao gồm chẩn đoán biến chứng điều trị nội nha chẳng hạn tắc nghẽn ống tuỷ quá mức hay thủng chóp… Trước khi điều trị, phim CBCT cho phép xác định chóp chân răng và các vùng lân cận đến cấu trúc giải phẫu trước khi đến chóp răng. 

Phim CBCT có thể rất hữu ích cho các nhà lâm sàng trong việc chẩn đoán bệnh nhân với những dấu hiệu không cụ thể và biểu hiện liên quan đến răng không điều trị hoặc răng được điều trị nội nha trước đó sau khi đánh giá kết quả chụp Xquang không đưa ra được kết luận.

. Phân tích đường thở – Airway Measurement

nasal cavity, nasopharynx, velopharynx, oropharynx and hypopharynx.

Không gian đường thở bao gồm khoang mũi, vùng hầu-mũi, màng-hầu, Vùng miệng-hầu, vùng hạ hầu. Khảo sát CBCT với FOV lớn, chẳng hạn như những nghiên cứu yêu cầu thu thập để đánh giá khung xương sọ cho chỉnh nha và phẫu thuật chỉnh hình, thì thường bao gồm cả những khoảng không gian của đường thở. Đối với các thiết bị chụp cắt lớp y tế (MDCT) thì thường vị trí bệnh nhân chụp thường nằm ngửa mặt lên và với trọng lực lên lưỡi và phần vòm miệng mềm sẽ làm hẹp không gian của đường thở. Với hầu hết các thiết bị CBCT bệnh nhân sẽ được chụp với tư thế đứng/ngồi mà không phải tư thế nằm ngủ. Đường thở được trực quan không những bị ảnh hưởng bởi tư thế/vị trí của các mô mềm vùng cổ mà còn bị ảnh hưởng bởi vị trí của lưỡi trong khi chụp, điều này có thể ảnh hưởng và làm cho đường thở bị hẹp lai. CBCT có thể giúp xác định những bệnh nhân với có khuynh hướng cao về ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA), mặc dù chẩn đoán cuối cùng thường được thực hiện thông qua nghiên cứu giấc ngủ y tế (đo đa ký giấc ngủ – polysomnography).

CBCT có thể giúp xác định những bệnh nhân với có khuynh hướng cao về ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA)

Những nghiên cứu CBCT chỉ cung cấp hình ảnh tĩnh về khoảng không gian của đường thở và rất hữu ích trong việc phát hiện những thay đổi của giải phẫu hay bệnh lý. Không gian đường thở phải được đánh giá một cách có hệ thống cho sự rõ ràng và sự đối xứng, với khả năng đo lường các không gian của đường thở hoặc cũng cấp mô hình 3D. Mặc dù CBCT cung cấp hình ảnh trực quan chính xác hình thái đường thở tĩnh, nó không cung cấp bất kỳ một thông tin trực tiếp nào về sức cản của luồng khí hay đường thở.

Sự tăng sản của chứng nasal turbinates là dạng phổ biến nhất của chứng ngạt mũi, và có thể là nguyên nhân từ việc bị nhiễm trùng hoặc viêm mãn tính. Những nguyên nhân khác của chứng ngạt mũi là lệch vách ngăn mũi, Polyp mũi, khối u lành tính (như U xương), và khối u ác tính (như ung thư biểu mô tế bào vảy). Khối u trong vòm họng và hầu họng có thể gây ra hẹp và/hoặc bất cân xứng không gian của đường thở. Các tình trạng bệnh lý phổ biến nhất có thể ảnh hưởng đến đường thở ở trẻ em là amidan họng và amidan mở rộng.

CBCT cung cấp hình ảnh trực quan chính xác hình thái đường thở tĩnh

Một nghiên cứu đường thở có thể được thực hiện trước phẫu thuật chỉnh hình. Các đo lường thể tích được thực hiện cho những bệnh nhân với các lựa chọn về điều trị phẫu thuật dựa theo mức độ nghiêm trọng vị trí của hàm.

Phân tích đường thở cũng là một tính năng ưu việt của thiết bị cũng như công cụ trên phần mềm Romexis ưu việt của Planmeca. Việc phân đoạn đường thở bằng công cụ giúp cho việc phân tích nhanh hơn và dễ dàng sử dụng hơn.

Related Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *